Giác hơi chẩn đoán (Bản đồ giác chẩn)

Giác hơi chẩn đoán (Bản đồ giác chẩn)

Giác hơi chẩn đoán (Bản đồ giác chẩn)

Ngày đăng: 10/04/2025

Giác chẩn là một phương pháp chẩn đoán của Y học cổ truyền. Dựa vào sự thay đổi về màu sắc, tính chất của các dấu giác tương ứng với các Tạng - Phủ bên trong cơ thể để chẩn đoán những bất thường của khí huyết, sự thay đổi về chức năng của lục phủ ngũ tạng và sự xuất hiện của các tà khí (phong, hàn, thử, thấp, táo, hỏa) đang ở da lông hay bắt đầu đi sâu vào đường kinh lạc nào hay là khí này do bên trong cơ thể sinh ra... giúp phát hiện sớm các tình trạng u cục, mỡ máu, gan nhiễm mỡ, các tình trạng rối loạn chuyển hóa... các bệnh lý gen di truyền về máu... Từ đó đưa ra được phương pháp trị liệu đúng, nâng cao hiệu quả trị liệu và đưa ra lời khuyên về chế độ ăn uống, sinh hoạt cho khách hàng/bệnh nhân giúp khách hàng có thể phòng bệnh.

GIÁC HƠI - CHẨN ĐOÁN (BẢN ĐỒ GIÁC CHẨN)

Hình ảnh giác chẩn của một số Khách hàng

Sử dụng cốc giác nào để giác chẩn?

Bộ giác hơi để Giác chẩn là giác hơi chân không, có đầu từ bên trong, có thể hút sâu vào bên trong tạng phủ, như vậy kết quả chẩn đoán mới chính xác. Giá bộ giác hơi dao động từ 1,7 triệu VNĐ đến 2 triệu VNĐ.

Nhưng dụng cụ chỉ là 1 phần, quan trọng bí quyết cách thao tác sao cho hiệu quả, đạt được điều trị, các vết ấn giác lưu lại có giá trị chẩn đoán, đó là kỹ thuật không phải nói là làm được.  Cần có các bác sĩ chuyên gia kinh nghiệm hướng dẫn, xem xét trên từng người bệnh.

Tại Hoàng Minh  Đường các bác sĩ đã nghiên cứu, ứng dụng trên hàng nghìn ca lâm sàng thực tiễn và đạt được hiệu quả chẩn đoán rất cao. Và còn giúp cho việc theo dõi tiến triển của bệnh được dễ dàng hơn nữa.

- Phương pháp GIÁC CHẨN  sử dụng vùng lưng là nơi chẩn đoán vì lưng đường đi ra của các dây thần kinh chi phối các tạng phủ, các chi và theo lý luận Trung y Mạch Đốc là mạch chủ đạo dương khí toàn thân, vùng lưng có mối liên quan đến các tạng trong lồng ngực và ổ bụng rất vi diệu, vùng lưng ngoài mạch Đốc còn kinh Bàng Quang là kinh đi cạnh 2 bên cột sống, kinh này đi xuyên dọc toàn thân. 6 kinh dương giao với Đốc mạch ở huyệt Đại Chùy.

- Giác chẩn chọn 11 điểm đặc định vùng lưng là các vùng phản xạ tương ứng các tạng phủ cơ thể .

- Lần lượt là vùng Phế, Tâm, Can, Tỳ, Vị, Đại trường, Tiểu trường, Thận trái, phải, Bàng quang.

Các vùng chức năng lại phân thành các vùng nhỏ, mỗi vùng chức năng nhỏ gọi là khu phản xạ của vùng chức năng, mỗi vùng chức năng tương ứng với 1 tạng phủ, biểu hiện ra bên ngoài của các vùng chức năng tạng phủ.

- Khi cơ thể bị bệnh nó sẽ biểu hiện ra ngoài tương úng với các vùng đặc định ở lưng. Do đó, các vùng này dưới sự kích thích của dụng cụ giác sẽ biểu hiện ra những vết giác có màu sắc khác nhau.

- Hình ảnh thu được sau khi giác xong gọi là vết giác, kích thước to, nhỏ, hình thái, trạng thái, sắc da, bề mặt da lồi lõm, chân lông đóng mở của vết giác được gọi là hình giác.

- Thông qua phân tích vết giác và hình giác có thể đọc được trạng thái các tạng phủ, các giác quan khai khiếu của các tạng và cơ thể đồng thời chẩn đoán ra bệnh lý, chứng hậu các cơ quan tạng phủ tương ứng.

Chẩn đoán giác hơi được coi là một phương pháp chẩn đoán của Trung y. Có 11 vùng đặc định của ngũ tạng lục phủ, xây dựng 11 vùng chức năng tương ứng với ngũ tạng lục phủ, thông qua giác hơi có thể chẩn đoán chính xác nguyên nhân, vị trí và các biểu hiện lâm sàng phát bệnh của ngũ tạng lục phủ.

- Gồm 11 cốc giác tương ứng với các tạng phủ trong cơ thể, lần lượt là vùng Phế, Tâm, Can, Tỳ, Vị, Đại trường, Tiểu trường, Thận trái, phải, Bàng quang.

- Phương pháp này chỉ cần 5 phút, có thể chẩn đoán ra nguyên nhân và tình trạng bệnh, có thể biết khi “chưa bị bệnh”, “ đã bị bệnh”, “ Sắp bị bệnh”. Có thể đưa ra chẩn đoán định vị, định tính, định lượng kết quả có thể so sánh đối chiếu với y học hiện đại. Cho thấy phương pháp chẩn đoán có tính khách quan, giản tiện hơn.

- Nhóm màu sắc: dấu giác thường xuất hiện màu đỏ, đỏ tía hoặc thâm đen, màu sắc phân bố kín hoàn toàn, thành mảng hoặc phát điểm ban trong dấu giác; đau hay ngứa cũng thường xuất hiện, kèm theo các mức độ nhiệt tại vùng giác mà bác sĩ có thể cảm nhận được.

- Những thay đổi này là những tác dụng điều trị của giác pháp, kéo dài từ một đến vài ngày, điều này vô hình chung gây tâm lý e ngại về mặt phẩm mỹ.

- Một số biểu hiện về màu sắc trên bề mặt dấu giác phản ánh trình trạng bệnh theo y học cổ truyền ghi nhận như sau:

- Dấu giác tím hoặc thâm đen hoàn toàn là biểu hiện thường thấy khi máu huyết cung cấp không đủ, hành kinh không thông, ứ huyết.

- Dấu giác xuất hiện mảng đốm tím thường gặp ở bệnh nhân hàn ngưng huyết ứ,tùy vào vị trí mảng ở trung tâm hay tập trung rìa dấu giác ghi nhận như “hình nhẫn”.

- Dấu giác xuất hiện rải rác điểm tím thường gặp khi có khí trệ huyết ứ, cách phân bố có thể tập trung thành đám hoặc phân bố đều theo lỗ chân lông.

- Dấu giác có điểm đen phân bố phần rìa dấu giác biểu thị chứng vi hàn hoặc toàn bộ dấu giác chứng tỏ đã cảm thụ phong hàn nặng.

- Dấu giác đỏ tươi thường gặp ở chứng âm hư, khí huyết lưỡng hư hoặc âm hư hỏa vượng; màu sắc có thể đậm ở trung tâm nhạt dần ra ngoài hoặc ngược lại, hoặc phân bố đều phản ánh từng tình trạng bệnh khác nhau. Dấu giác màu đỏ thẫm ghi nhận trên bệnh nhân lipit máu cao có nhiệt tà ủng thịnh.

- Đặc biệt hay được dùng trong phong thấp cảm mạo, các chứng nhức mỏi Dấu giác xám tro ở trung tâm phần rìa sáng màu hơn vùng da bình thường, chạm vào không ấm (dấu hiệu chỉ phát hiện bằng giác hơi truyền thống nhiệt độ dấu giác thường sẽ cao hơn vùng da bên ngoài do tác động nhiệt trong quá trình đốt ống giác) gặp ở bệnh nhân hư hàn hoặc thấp tà.

- Nhóm ung nhọt là những biểu hiện xuất hiện trên bề mặt dấu giác như: mụn nước, phù nề và hơi ẩm, ghi nhận ở bệnh nhân bị thấp thịnh hoặc cảm thụ ẩm thấp thành bệnh. Đôi khi màu sắc của mụn nước có thể giúp bác sĩ khai thác triệu chứng bệnh, mụn nước có máu đỏ hoặc đỏ tía cho thấy phản ứng bệnh lý ở bệnh nhân có chứng thấp kèm huyết ứ.

- Nhóm triệu chứng khác: được ghi nhận thông qua cảm nhận của người bệnh sau khi giác: dấu giác ngứa gặp trên bệnh nhân có phong tà hoặc thấp tà, tình trạng ngứa liên tục trong một khoảng thời gian hoặc chạm vào gây ngứa giúp xác định tính chất và vị trí của bệnh.

- Xuất hiện hơi nước bám vào thành trong ống giác, biểu hiện nhẹ như màng sương hoặc đọng lại thành dòng, hiện tượng này cho thấytạng phủ tương ứng với vị trí giác có thấp khí; người ít vận động, mùa thu cảm nhiễm ngoại thấp, uống bia rượu quá mức, môi trường ở không thông thoáng.

- Dấu giác xuất hiện bọt nước kết thành từng đám, có thể nhiễu do ống giác tiếp xúc kém với bề mặt da, nhưng nếu loại trừ được yếu tố này thì dấu bọt nước này chỉ điểm cho thể nội thấp khí trọng, màu sắc của bọt nước quyết định tình trạng bệnh, bọt màu hồng biểu hiện phản ứng của thấp nhiệt độc.

- Chống chỉ định: dị ứng da, loét, phù nề và vị trí phân bố mạch máu lớn, các cơn co giật sốt cao, cũng như vùng trước tim, vùng bụng dưới của phụ nữ mang thai.